Tổng hợp quy định pháp luật về bảo hiểm công trình, bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng

1. Luật xây dựng số 16/2003/QH11
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
g) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
i) Mua bảo hiểm công trình;
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
g) Bảo hành công trình;
h) Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;

2. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Điều 55. Bảo hiểm công trình xây dựng
1. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
2. Chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án, được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình được duyệt. Chi phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ % so với giá trị công trình.
3. Các tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm sản phẩm khảo sát thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.
4. Điều kiện bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, bảo hiểm do các bên thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
5. Khi xảy ra sự cố, công ty bảo hiểm phải giải quyết kịp thời việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ bảo hiểm công trình xây dựng.

3. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP Về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Điều 45. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng
1. Bảo hiểm
a) Bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định;
b) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

4. Thông tư số 76/2003/TT-BTC Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng
II. Quy định cụ thể
1. Các sản phẩm bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng bao gồm:
1.1) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng.
1.2) Bảo hiểm công trình xây dựng.
1.3) Bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công.
1.4) Bảo hiểm tai nạn đối với người lao động.
1.5) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.
2. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc:
2.1) Bảo hiểm công trình xây dựng thực hiện đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.
2.2) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng; bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
3. Bên mua bảo hiểm bao gồm: chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án), tổ chức (hoặc cá nhân) tư vấn đầu tư và xây dựng, doanh nghiệp xây dựng.
3.1) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng: Bên mua bảo hiểm là các tổ chức (hoặc cá nhân) tư vấn đầu tư và xây dựng.
3.2) Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm.
3.3) Đối với bảo hiểm vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: Bên mua bảo hiểm là các doanh nghiệp xây dựng.
4. Hạch toán phí bảo hiểm:
4.1) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn.
4.2) Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Phí bảo hiểm là một bộ phận vốn đầu tư của dự án và được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình. Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị công trình.
4.3) Đối với bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
5. Khi xảy ra sự cố thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm theo đúng các điều kiện và điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.

5. Luật xây dựng số 50/2014/QH13
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

6. Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

Để biết thêm chi tiết, quý khách vui lòng liên hệ:

Bảo Hiểm Quân Đội (MIC)
Địa chỉ: Số 54 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0936 638 239 / 0986 381 145 (24/24h)
Mail: baohiemquandoi24h@gmail.com

Chia sẻShare on Google+Share on FacebookTweet about this on TwitterShare on LinkedInEmail this to someone
mic.kinhdoanh@gmail.com